SỰ KIỆN TRỌNG ĐIỂM LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1802 – 2000
LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ 1945 – 2000
Những lưu ý: Tất cả các sự kiện trong bảng trên được sắp xếp theo nguyên tắc:
Đối với nội dung Lịch sử Việt Nam, các sự kiện trên được sắp xếp theo nguyên tắc thông sử, thứ tự thời gian các sự kiện, cuối mỗi sự kiện trọng điểm GV có thêm phần giải thích in nghiêng trong ngặc đơn cho sự kiện đó để học sinh có thể hiểu rõ hơn. Những sự kiện nào đặc biệt quan trọng GV sẽ in nghiêng để HS lưu ý.
Đối với nội dung lịch sử thế giới, các sự kiện được sắp xếp theo từng chuyên đề riêng theo chương để học sinh dễ hệ thống hóa kiến thức. Cuối mỗi sự kiện trọng điểm GV cũng đều có giải thích về sự kiện trong ngoặc đơn. Riêng các sự kiện quan trọng nhất GV in nghiêng.
Thờ̀i gian | SỰ KIỆN TRỌNG ĐIỂM |
GIAI ĐOẠN NHÀ NGUYỄN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC | |
1802 | Nguyễn Ánh lên ngôi đặt niên hiệu là Gia Long, lập ra vương triều Nguyễn, vương triều phong kiến cuối cùng trong lịch sử dân tộc. (Nhà Nguyễn có 13 vua, vua cuối cùng là Bảo Đại thoái vị 1945) |
1804 | Quốc hiệu Việt Nam xuất hiện, sau đó nhà Thanh ép đổi thành Đại Nam |
1/9/1858 | Thực dân Pháp nổ súng tấn công bán đảo Sơn Trà – Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. (Năm 1964, Mĩ cũng chọn Đà Nẵng làm nơi đổ bộ tiến hành chính thức cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam bằng quân viễn chinh Mĩ) |
17/2/1859 | Quân Pháp bỏ Đà Nẵng tấn công thành Gia Định, nhân dân ta đánh bại chiến thuật đánh nhanh thắng nhanh của Pháp. |
23/3/1860 | Quân Pháp rút toàn bộ quân từ Đà Nẵng vào Gia Định |
23/2/1861 | Quân Pháp tấn công đại đồn Chí Hòa. (Đồn Chí Hòa là biểu hiện cho tư thế phòng thủ bị động của nhà Nguyễn, kể từ sau trận này, nhà Nguyễn dần mất tinh thần và đầu hàng từng bước trước sức mạnh của Pháp) |
10/12/1861 | Quân của Nguyễn Trung Trực đánh chìm tàu chiến Ét – Pê – Răng của Pháp trên sông Nhật Tảo. (câu nói nổi tiếng của ông, bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây) |
5/6/1862 | Nhà Nguyễn ký hiệp ước Nhâm Tuất cắt ba tỉnh miền Tây cho Pháp (Bước đầu đầu hàng thực dân Pháp) |
1862-1864 | Cuộc khởi nghĩa lớn nhất của phong trào chống Pháp ở Nam Bộ, khởi nghĩa Trương Định. (Với là cờ “Bình Tây Đại Nguyên Soái”, thêu dòng chữ “Phan – Lâm mãi quốc, triều đình khi dân” => “Phan – Lâm bán nước, triều đình bỏ dân”) |
20/6-24/6/1867 | Thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam kỳ mà không tốn một viên đạn (Phan Thanh Giản nhận thấy không thể giữ thành nên viết thư khuyên 3 tỉnh nên đầu hàng, giao thành cho Pháp để tránh đổ máu, đó là chủ trương chung của nhà Nguyễn chứ không riêng Phan Thanh Giản) |
11/1872 | Vụ lái buôn Đuy Puy gây rối ở miền Bắc (nằm trong âm mưu của thực dân Pháp) |
5/11/1873 | Gác ni ê đem quân ra Hà Nội (lấy cớ giải quyết vụ Đuy Puy mà thực chất là xâm lược Hà Nội) |
20/11/1873 | Quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội lần thứ nhất, sau đó đưa quân đi chiếm các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ (Tổng đốc Nguyễn Tri Phương hi sinh trong chiến đấu, thành HN bị chiếm, sau đó Pháp phá thành) |
21/12/1873 | Trận Cầu Giấy lần thứ nhất, Gác ni ê bị đội quân Cờ Đen tiêu diệt (Lưu Vĩnh Phúc là tướng của Hồng Tú Toàn trong khởi nghĩa Thái Bình thiên quốc ở Trung Quốc, ông là người Trung Quốc) |
1874 | Hiệp ước 1874, bước đầu hàng thứ hai, nhà Nguyễn chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kỳ thuộc Pháp đổi lại Pháp sẽ rút khỏi miền Bắc. |
3/4/1882 | Quân Pháp do Ri vi e chỉ huy đổ bộ lên Hà Nội lần thứ hai |
25/4/1882 | Pháp đánh thành Hà Nội lần thứ hai, nhanh chóng chiếm được thành. (Tổng đốc Hoàng Diệu tự vẫn, tuy là hành động anh hùng những đã thể hiện sự bạc nhược và bất lực của triều đình) |
19/5/1883 | Trận Cầu Giấy lần thứ hai, tướng Ri vi e nhận kết cục giống Gác ni ê 10 năm trước đó. |
18/8/1883 | Quân Pháp tấn công thẳng vào kinh thành Huế, nhằm buộc nhà Nguyễn phải đầu hàng (trước đó 1 ngày vua Tự Đức qua đời, nhà Nguyễn rất bối rối) |
25/8/1883 | Nhà Nguyễn ký hiệp ước Hác Măng |
6/6/1884 | Nhà Nguyễn ký hiệp ước Pa tơ nốt, (chính thức đầu hàng thực dân Pháp qua hơn 26 năm tổ chức kháng chiến không thành công). |
5/7/1885 | Cuộc phản công quân Pháp tại kinh thành Huế do Tôn Thất Thuyết thuộc phái chủ chiến chỉ huy (nhưng nhanh chóng thất bại) |
13/7/1885 | Vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương tại Tân Sở, Quảng Trị, thổi bùng lên phong trào Cần Vương, giúp vua kháng chiến. |
1885-1888 | Giai đoạn Cần Vương có vua, lãnh đạo là Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết |
1888 | Vua Hàm Nghi bị Pháp bắt. |
1888-1896 | Giai đoạn Cần Vương không có vua, lãnh đạo là các văn thân, sĩ phu yêu nước. |
1883-1892 | Khởi nghĩa Bãi Sậy do Nguyến Thiện Thuật lãnh đạo |
1886-1887 | Khởi nghĩa Ba Đình do Phạm Bành, Đinh Công Tráng lãnh đạo (cuộc khởi nghĩa có căn cứ vững chắc nhất phong trào Cần Vương) |
1885-1896 | Khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo (cuộc khởi nghĩa lớn nhất, kéo dài nhất phong trào Cần Vương) |
1884-1913 | Khởi nghĩa Yên Thế do Đề Nắm, Đề Thám lãnh đạo (cuộc khởi nghĩa không nằm trong phong trào Cần Vương) |
GIAI ĐOẠN VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN I ĐẾN HẾT CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT | |
1897 | Pôn Đu me sang làm toàn quyền Đông Dương, tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất. (Pôn đu me là toàn quyền đầu tiên thiên về kinh tế) |
1897-1914 | Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp tiến hành ở Việt Nam, tập trung vào cướp đoạt ruộng đất, khai mỏ và giao thông vận tải. (Những thành quả của cuộc khai thác đã làm cho phương thức sản cuất TBCN từng bước du nhập vào Việt Nam nhưng Pháp vẫn duy trì phương thức bóc lột phong kiến. Cuộc khai thác đã tạo ra những chuyển biến bước đầu về mặt xã hội, những giai cấp, tầng lớp mới bắt đầu được hình thành bên cạnh sự phân hóa của các giai cấp, tầng lớp cũ trong xã hội, tạo nên tính chất cơ bản của xã hội Việt Nam là Thuộc địa nửa phong kiến) |
1904 | Phan Bội Châu thành lập hội Duy Tân và tổ chức phong trào Đông Du. |
1908 | Phong trào Đông Du tan rã. Phong trào chống thuế ở Trung kỳ |
1906 | Phan Châu Trinh mở cuộc vận động Duy Tân ở Trung kỳ. |
2/1913 | Đề Thám bị sát hại, cuộc khởi nghĩa Yên Thế chấm dứt. |
GIAI ĐOẠN TÌM CON ĐƯỜNG CỨU NƯỚC MỚI | |
5/6/1911 | Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước (trên con tàu Đô đốc La tu sơ Tề rê vin bằng lòng yêu nước nhiệt thành) |
1897-1913 | Cuộc khai thác thuộc địa lần I của Pháp ở Đông Dương. (Pôn đu-me) |
1913 | Nguyễn Tất Thành đến Mĩ (có đến chân tượng nữ thần tự do=> Nhân dân lao động ở đâu cũng là bạn, CNĐQ ở đâu cũng là thù) |
1917 | Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp và bắt đầu nghiên cứu về CM Tháng Mười Nga |
1917 | Khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên do Đội Cấn và Lương Ngọc Quyến chỉ huy. (Lương Ngọc Quyến là con trai cụ Lương Văn Can, thủ lĩnh Đông Kinh nghĩa thục cùng Phan Châu Trinh…) |
1919-1929 | Cuộc khai thác thuộc địa lần II của Pháp ở Đông Dương. (Cuộc khai thác tập trung vào 3 nghành lớn là nông nghiệp, khai mỏ và giao thông vận tải. Cuộc khai thác đã tạo những chuyển biến về mặt kinh tế và gây ra sự phân hóa sâu sắc về xã hội, các giai cấp cũ phân hóa, các giai cấp, tầng lớp mới hình thành, điều đó tạo nên cơ sở xã hội bên trong cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo khuynh hướng mới đầu thế kỷ XX) |
18/6/1919 | Nguyễn ái Quốc gửi bản yêu sách đến Hội nghị Vecxây đòi quyền tự do dân chủ và quyền tự quyết, bình đẳng của dân tộc Việt Nam. (tiếng sét trên bàn hội nghị, lần đầu tiên xuất hiện tên gọi Nguyễn Ái Quốc, nhận ra chân lý Muốn giải phóng phải dựa vào sức của chính mình, không trông chờ ỷ lại) |
7/1920 | Nguyễn ái Quốc đọc bản Sơ thảo Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin (Luận cương làm Nguyễn Ái Quốc : Cảm động, sáng tỏ, phấn khởi, tin tưởng =>chuyển biến về tư tưởng cách mạng) |
12/1920 | Nguyễn ái Quốc tham gia Đại hội Đảng xã hội Pháp bỏ phiếu tán thành Quốc tế thứ III và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp, trở thành người Cộng sản đầu tiên xuất thân từ thuộc địa, người Cộng sản Việt Nam đầu tiên. (Bước ngoặt vĩ đại trong cuộc đời hoạt động CM, hoàn thành giai đoạn tìm con đường cứu nước) |
GIAI ĐOẠN HOÀN CHỈNH VÀ ĐƯA CON ĐƯỜNG CỨU NƯỚC VỀ NƯỚC | |
7/1921 | Nguyễn ái Quốc tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa tại Pháp (Bước đầu gắn cách mạng VN với cách mạng thế giới) |
1922 | 600 thợ nhuộm Chợ Lớn bãi công, là cuộc đấu tranh (có“dấu hiệu thời đại mới”) |
6/1923 | Nguyễn ái Quốc bí mật sang Liên Xô dự hội nghị quốc tế nông dân (lần đầu tiên đến Liên Xô, quê hương cách mạng tháng Mười) |
6/1924 | Nguyễn ái Quốc tham dự Đại hội quốc tế cộng sản lần thứ V (lần đầu tiên tham dự, được cử là ủy viên Bộ phương Đông) |
19/6/1924 | Phạm Hồng Thái của Tâm tâm xã ám sát toàn quyền Meclanh tại Sa Diện (Quảng Châu-Trung Quốc) không thành công (mở màn cho thời đại đấu tranh mới của dân tộc, chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân) |
11/1924 | Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô về Quảng Châu – Trung Quốc. (Với ý định về nước hoạt động để truyền bá lý luận giải phóng dân tộc thức tỉnh đồng bào) |
6/1925 | Nguyễn ái Quốc sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Quảng Châu Trung Quốc với nòng cốt là cộng sản đoàn (tiền thân của Đảng cộng sản Việt Nam) |
21/6/1925 | Báo Thanh Niên ra số đầu tiên – là tờ báo cách mạng – cộng sản đầu tiên. |
8/1925 | Bãi công công nhân Ba Son (Sài Gòn) do Công hội đỏ lãnh đạo. (Đánh dấu phong trào công nhân bắt đầu chuyển sang đấu tranh tự giác, công nhân Việt Nam bắt đầu đi vào đấu tranh có tổ chức, có mục đích chính trị rõ ràng) |
11/1925 | Bùng nổ phong trào đòi ân xá Phan Bội Châu. Buộc thực dân Pháp phải thả Phan Bội Châu. (phong trào đấu tranh của tiểu tư sản) |
3/1926 | Phan Châu Trinh qua đời. Bùng nổ phong trào để tang Phan Châu Trinh (phong trào đấu tranh của tiểu tư sản) |
1927 | Xuất bản cuốn “Đường Kách mệnh” của đồng chí Nguyễn ái Quốc. (Tập hợp tất cả bài giảng tại các lớp huấn luyện chính trị). |
25/12/1927 | Việt Nam quốc dân đảng được thành lập. Là tổ chức Đảng tư sản dân tộc |
14/7/1928 | Tân Việt cách mạng Đảng được thành lập. Là tổ chức Đảng của trí thức tiểu tư sản yêu nước. |
3/1929 | Thành lập Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam tại số 5D phố Hàm Long (Hà Nội) gồm 7 đồng chí |
17/6/1929 | Chi bộ Cộng sản Bắc Kì họp Đại hội thành lập Đông Dương cộng sản Đảng (tổ chức cộng sản đầu tiên) |
8/1929 | Các hội viên tiên tiến trong bộ phận Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Trung Quốc và Nam Kỳ thành lập An Nam Cộng sản Đảng. |
9/1929 | Các hội viên tiên tiến của Tân Việt cách mạng Đảng cũng tách ra để thành lập Đông Dương cộng sản Liên Đoàn (được kết nạp vào Đảng CSVN ngày 28/02/1930, Võ Nguyên Giáp là đảng viên của Đảng này) |
6/1/1930 | Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Cửu Long (Hương Cảng – Trung Quốc) khai mạc, do Nguyễn ái Quốc chủ trì. Quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và thông qua Cương lĩnh chính trị do NAQ soạn thảo. (Là bước ngoặt lịch sử vĩ đại, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của dân tộc Việt Nam, phong trào công nhân VN đã hoàn toàn tự giác). |
3/2/1930 | Ngày kỉ niệm thành lập Đảng, (bắt đầu kỷ niệm từ năm 1960) |
GIAI ĐOẠN 15 NĂM HIỆN THỰC HÓA CON ĐƯỜNG CỨU NƯỚC MỚI | |
9/2/1930 | Khởi nghĩa Yên Bái nổ ra do Việt Nam Quốc dân Đảng lãnh đạo. (Đó cũng là sự thất bại của giai cấp tư sản dân tộc trong cuộc đấu tranh giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Không thành công thì cũng thành nhân) |
1/8/1930 | Tổng bãi công của công nhân Vinh – Bến Thuỷ (trong phong trào 1930 – 1931) nhân ngày Quốc tế chống chiến tranh . |
12/9/1930 | Biểu tình của 8.000 nông dân ở Hưng Nguyên (Nghệ An) .Thực dân Pháp đàn áp và như “Lửa đổ thêm dầu” phong trào cách mạng dâng cao ở Nghệ Tĩnh đã thành lập chính quyền Xô Viết Nghệ -Tĩnh. (ngày này được coi là ngày Xô Viết Nghệ Tĩnh) |
10/1930 | Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Hương Cảng – Trung Quốc quyết định đổi tên Đảng CSVN thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo. (Trần Phú là một học trò của Bác, được đào tạo tại trường Đại học cộng sản phương Đông ở Liên Xô, sỡ dĩ đổi tên Đảng và đưa ra luận cương chính trị thay thế cho cương lĩnh là vì Quốc tế cộng sản không chấp nhận việc Nguyễn Ái Quốc đặt tên Đảng cộng sản Việt Nam và đưa vấn đề giải phóng dân tộc trong phạm vi từng nước Đông Dương trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên, điều đó đi ngược lại với chỉ thị của Quốc tế cộng sản. Về sau ta biết Quốc tế cộng sản đã sai lầm trong vấn đề này) |
3/1935 | Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng cộng sản Đông Dương họp tại Ma Cao (Trung Quốc) để chuẩn bị cho một cao trào cách mạng mới. (đánh dấu sự phục hồi của phong trào cách mạng sau giai đoạn 1930-1931) |
7/1935 | Đại hội quốc tế cộng sản lần thứ VII họp ở Maxcơva xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân Thế giới là chủ nghĩa phát xít và chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân ở các nước. (TBT Lê Hồng Phong dẫn đầu Đảng CSĐD tham dự. Nguyễn Ái Quốc tham dự với tư cách đại biểu dự khuyết lấy tên gọi là Lin) |
7/1936 | Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp quyết định thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương, sau đó đổi tên Mặt trận dân chủ Đông Dương (3/1938) |
8/1936 | Bùng nổ phong trào Đông Dương Đại hội, lập Uỷ ban trù bị Đông Dương đại hội nhằm thu thập nguyện vọng quần chúng nhân dân và chuẩn bị cho Đại hội Đông Dương. |
1/5/1938 | Mít tinh kỉ niệm ngày Quốc tế lao động tại quảng trường nhà Đấu Xảo – Hà Nội (lần đầu tiên kỷ niệm) |
6/11/1939 | Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VI họp ở Bà Điểm (Gia Định) chủ trương đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mở đầu cuộc vận động giải phóng dân tộc và Cách mạng tháng Tám, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương (Mốc đánh dấu bước đầu chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng Việt Nam) |
22/9/1940 | Nhật tấn công Lạng Sơn – Việt Nam, mở đầu quá trình xâm lược Đông Dương của Nhật. (Pháp bán nước ta lần đầu cho Nhật) |
27/9/1940 | Bùng nổ khởi nghĩa Bắc Sơn. (Báo hiệu thời kỳ đấu tranh mới – đấu tranh vũ trang). |
23/11/1940 | Khởi nghĩa Nam Kỳ. (Lần đầu tiên lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện) |
13/1/1941 | Cuộc binh biến Đô Lương (Nghệ An) |
28/1/1941 | Nguyễn ái Quốc về nước trực tiếp chỉ đạo cách mạng Việt Nam và chuẩn bị triệu tập Hội nghị TƯ Đảng lần VIII (Bác đặt chân đầu tiên lên mảnh đất Cao Bằng sau hơn 30 năm xa tổ quốc) |
10 -19/5/1941 | Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần VIII họp tại PácBó, do NAQ chủ trì. (Hội nghị đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng VN đề ra từ HN TW 6, đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, thành lập Mặt trận Việt Minh) |
19/5/1941 | Mặt trận Việt Minh được thành lập nhằm “Liên hiệp tất cả các tầng lớp nhân dân yêu nước cùng nhau đánh đuổi Nhật – Pháp”. (nay là Mặt trận tổ quốc Việt Nam) |
1943 | Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng thành lập. |
1943 | Đảng đưa ra bản “Đề cương văn hoá Việt Nam” và vận động thành lập Hội văn hoá cứu quốc. |
7/5/1944 | Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị cho các cấp sửa soạn khởi nghĩa và kêu gọi nhân dân “sắm vũ khí đuổi thù chung” |
6/1944 | Đảng dân chủ Việt Nam được thành lập đứng trong Mặt trận Việt Minh. Khẳng định sự lớn mạnh của Mặt trận Việt Minh. |
22/12/1944 | Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập tại Khuổi Nậm – Pắc Bó – Cao Bằng do đồng chí Võ Nguyên Giáp chỉ huy. Là tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam. |
9/3/1945 | Nhật đảo chính Pháp độc chiếm toàn Đông Dương, Pháp bán nước ta lần thứ hai cho Nhật |
9-12/3/1945 | Hội nghị Ban thường vụ mở rộng Trung ương Đảng họp và ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” |
3/1945 | Cuộc khởi nghĩa Ba Tơ bùng nổ và giành được thắng lợi. Là thắng lợi đầu tiên của lực lượng vũ trang trong Cao trào kháng Nhật cứu nước. |
15/3/1945 | Tổng bộ Việt Minh đưa ra “Hịch kháng Nhật cứu nước” |
15/4/1945 | Hội nghị quân sự Bắc Kỳ họp ở Bắc Giang chuẩn bị tổng khởi nghĩa T8/1945. |
15/5/1945 | Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân hợp nhất thành Việt Nam giải phóng quân. |
4/6/1945 | Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập gồm các Tỉnh : Cao- Bắc- Lạng- Hà- Tuyên- Thái. Thông qua 10 chính sách của Việt Minh nhằm đem lại quyền lợi cho nhân dân. Là hình ảnh thu nhỏ của nước VN dân chủ cộng hoà sau này. |
13/8/1945 | Thành lập uỷ ban khởi nghĩa |
14-15/8/1945 | Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính quyền trước khi quân Đồng Minh vào |
16-17/8/1945 | Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào. Nhất trí tán thành quyết định tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu . |
Chiều 16/8/1945 | Đội quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy tiến về giải phóng Thị xã Thái Nguyên. Mở đầu cho cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8/1945. |
14 -18/8/1945 | Chớp thời cơ Nhật đầu hàng đồng minh. Có 4 tỉnh giành được chính quyền sớm: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam |
19/8/1945 | Quân ta giành chính quyền ở Thủ đô Hà Nội. Thúc đẩy phong trào cách mạng trong cả nước giành chính quyền. |
23/8/1945 | Tại Huế quân ta giành được chính quyền. |
25/8/1945 | Tại Sài Gòn quân ta giành được chính quyền. |
28/8/1945 | Cả nước Việt Nam giành được chính quyền. Cách mạng tháng 8 thắng lợi hoàn toàn. |
30/8/1945 | Vua Bảo Đại thoái vị. Kết thúc triều đại phong kiến ở Việt Nam |
2/9/1945 | Tại Quảng Trường Ba Đình-Hà Nội, Chính phủ lâm thời ra mắt quốc dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản “Tuyên ngôn độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. |
GIAI ĐOẠN HƠN MỘT NĂM ĐẦU BẢO VỆ THÀNH QUẢ SAU CÁCH MẠNG | |
8/9/1945 | Chủ tịch Hồ Chí Minh kí Sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ. (Diệt giặc dốt) |
23/09/1945 | Quân đội Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn mở đầu cho cuộc xâm lược nước ta lần thứ 2 (lần thứ nhất 1858) |
25/11/1945 | Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra bản chỉ chị:“Kháng chiến Kiến quốc” |
6/01/1946 | Tổng tuyến cử bầu Quốc hội đã diễn ra trong cả nước, có hơn 90% cử tri đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại biểu tượng trưng cho khối đoàn kết toàn dân. |
28/2/1946 | Hiệp ước Hoa-Pháp được ký kết tại Trùng Khánh. Là sự thoả thuận về quyền lợi giữa Tưởng và Pháp ở Việt Nam. |
2/3/1946 | Quốc hội khoá I nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà họp phiên đầu tiên |
6/3/1946 | Hiệp định sơ bộ được ký kết giữa ta và Pháp. Tạo điều kiện để ta tranh thủ thời gian hoà bình củng cố và xây dựng lực lượng về mọi mặt. |
14/9/1946 | Hồ Chí Minh đã ký bản Tạm ước Việt – Pháp để tranh thủ thời gian hoà bình củng cố và xây dựng lực lượng cách mạng. |
09/11/1946 | Thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà. |
12/12/1946 | Ban thường vụ trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến |
18 -19/12/1946 | Hội nghị Ban thường vụ Trung ương Đảng quyết định phát động toàn quốc kháng chiến và đề ra đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện và lâu dài. |
19/12/1946 | Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. |
CUỘC KHÁNG CHIẾN CHÔNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC LẦN THỨ HAI | |
9/1947 | Cuốn sách “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh được xuất bản, giải thích rõ đường lối kháng chiến của Đảng là toàn dân, toàn diện lâu dài và tự lực cánh sinh. |
7/10 -19/12/1947 | Chiến dịch Việt Bắc thu-đông 1947 quân ta giành thắng lợi hoàn toàn, đánh bại chiến lược đánh nhanh thắng nhanh của địch, buộc chúng chuyển sang đánh lâu dài với ta. ( 15/10 Đảng ra chỉ thị phải phá tan cuộc tấn công mùa Đông của giặc Pháp… ) |
16/9 -22/10/1950 | Chiến dịch Biên giới thu-đông 1950 quân ta thắng lợi hoàn toàn, giành quyền chủ động về chiến lược trên chiến trường chính (Bắc Bộ) |
11 -19/2/1951 | Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần II quyết định đổi tên Đảng là: Đảng Lao động Việt Nam để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và lãnh đạo cuộc kháng chiến đến thắng lợi. |
25/12/1950 -7/01/1951 | Chiến dịch Trung Du (Trần Hưng Đạo) quân ta đánh vào hệ thống phòng ngự của địch ở Vĩnh Yên, Phúc Yên diệt nhiều cứ điểm quan trọng. |
20/3 -7/4/1951 | Chiến dịch đường số 18 (Hoàng Hoa Thám) quân ta tiến công trên khu vực Phả Lại – Uông Bí. |
28/5 – 20/6/1951 | Chiến dịch Quang Trung quân ta tiến công địch khu vực phía Nam liên khu III |
06/1951 | Ngân hàng quốc gia Việt Nam thành lập và phát hành đồng bạc Việt Nam mới |
11/1951 -23/2/1952 | Chiến dịch Hoà Bình quân ta giành thắng lợi hoàn toàn, buộc địch rút chạy khỏi Hoà Bình |
14/10/1952 | Chiến dịch Tây Bắc, quân ta giành được thắng lợi. |
1/5/1952 | Đại hội anh hùng và chiến sĩ thi đua toàn quốc lần I họp tổng kết và biểu dương những thành tích rực rỡ của phong trào thi đua ái quốc |
4/1953 | Chiến dịch Thượng Lào quân ta giành được thắng lợi, giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phong Xa Lì |
7/5/1953 | Chính phủ Pháp cử Tướng Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương và đề ra kế hoạch Nava ( gồm 2 bước). |
1953-1954 | Đông Xuân (1953-1954) quân ta giành thắng lợi. Buộc địch chia quân thành 5 nơi: Bắc Bộ (5/1953), Điện Biên Phủ (12/1953), Sênô (12/1953), Plâycu (đầu 1954), Luông Pha Bang (đầu 1954). Bước đầu làm kế hoạch Na va bị phá sản. |
13/3 -7/5/1954 | Chiến dịch Điện Biên Phủ quân ta giành thắng lợi hoàn toàn làm cho kế hoạch Nava của địch bị phá sản, tạo thực lực để ta giành thắng lợi ở Hiệp định Giơ-ne-vơ. (gồm 3 đợt: 13-17/3, 30/3-26/4, 1/5-7/5) |
26/4 – 21/7/1954 | Hội nghị Giơ-ne-vơ về vấn đề Đông Dương. Buộc Pháp ký hiệp định chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam (21/7/1954 Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết) |
10/1954 | Quân ta tiếp quản thủ đô Hà Nội |
XÂY DỰNG XHCN MIỀN BẮC VÀ ĐẤU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ THÂN MĨ VÀ ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC Ở MIỀN NAM | |
01/01/1955 | Tại Quảng trường Ba đình-Hà Nội diễn ra cuộc mít tinh chào mừng Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh về thủ đô. |
22/5/1955 | Toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà (Hải Phòng). Miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng. |
10/1955 | Diệm tổ chức “Trưng cầu dân ý” phế truất Bảo Đại và đưa Ngô Đình Diệm lên làm Tổng thống |
3/1956 | Diệm tổ chức bầu cử riêng rẽ lập Quốc hội lập hiến |
14/5/1956 | Quân viễn chinh Pháp ở miền Nam rút hết về nước, nhưng còn một số điều khoản chưa được thi hành. |
10/1956 | Ngô Đình Diệm cho ban hành Hiến pháp “Việt Nam Cộng hoà” |
5/1959 | Ngô Đình Diệm ban hành Đạo luật 10-1959, thiết lập toà án Quân sự đặc biệt, công khai chém giết đồng bào ta. |
17/1/1960 | Phong trào “Đồng khởi” đã nổ ra ở huyện mõ Cày- Bến Tre sau đó lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên, và một số nơi ở Trung trung Bộ, đánh dấu bước phát triển của Cách mạng miền Nam ( mở đầu: Bắc ái 2/1959, Trà Bồng 8/1959) |
5-12/9/1960 | Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã họp tại Hà Nội. Là “Đại hội xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà”. Xác định nhiệm vụ Cách mạng cho từng miền. |
1954-1960 (Miền Bắc) | Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất và khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội Chủ nghĩa |
1954-1960 (Miền Nam) | Thời kỳ Tổng thống Mỹ Aixenhao thực hiện chiến lược “chiến tranh một phía” ở niềm Nam Việt Nam |
1961-1965 (Miền Bắc) | Miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ I xây dựng Chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn “Đất nước xã hội và con người đều đổi mới”. |
1961-1965 | Tổng thống Mỹ Kennơđi và Giônxơn thực hiện chiến lược “chiến tranh đặc biệt” ở niềm Nam Việt Nam là chiến lược thực dân kiểu mới của Mỹ. |
20/12/1960 | Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời |
01/1961 | Trung ương cục miền Nam Việt Nam được thành lập để tiếp tục lãnh đạo cách mạng miền Nam. |
15/2/1961 | Quân giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập là lực lượng vũ trang cách mạng của quân dân miền Nam, |
02/01/1963 | Chiến thắng ấp Bắc (Mỹ Tho) của quân ta đã chứng minh khả năng quân dân miền Nam có thể đánh bại chiến lược chiến tranh của Mỹ, dấy lên phong trào “thi đua ấp Bắc giết giặc lập công.” |
Tháng 5 – 6/1963 | Phong trào đấu tranh chính trị sôi nổi ở các thành phố lớn, Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn của tăng ni, phật tử và “đội quân tóc dài” |
1/11/1963 | Mĩ lật đổ chính quyền Ngô Đình Diệm. |
(1964-1965) | Chiến dịch tiến công Đông Xuân (1964-1965) quân ta giành được thắng lợi như chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa) 2/12/1964, An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hoà). |
5/8/1964 | Mỹ dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ” cho máy bay ném bom, bắn phá một số nơi ở miền Bắc. |
1965-1968 | Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ I của Mỹ. Tiếp tục xây dựng Chủ nghĩa xã hội và làm nghĩa vụ hậu phương lớn chi viện cho miền Nam. |
1965-1968 | Thời kỳ Tổng thống Mỹ Giônxơn thực hiện chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam là hình thức cao của chiến tranh thực dân kiểu mới. |
7/2/1965 – 1/11/1968 | Quân và dân miền Bắc Việt Nam giành thắng lợi trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ I của Mỹ. Buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh |
18/8/1965 | Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) của quân ta được coi là “ấp Bắc” đối với quân viễn chinh Mỹ, mở đầu cho cao trào “Tìm Mỹ mà đánh, tìm Nguỵ mà diệt” |
1965-1966 | Mùa khô (1965 – 1966) quân ta đập tan cuộc phản công chiến lược lần I của Mỹ ở đồng bằng Khu V và Đông Nam Bộ. |
1966 – 1967 | Mùa khô (1966 – 1967) quân ta đập tan cuộc phản công chiến lược lần II của Mỹ ở miền Đông Nam Bộ, khẳng định sức mạnh của quân dân miền Nam. |
30/01 -23/9/ 1968 | Quân ta tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đồng loạt tết Mậu Thân (1968) với trọng điểm là Sài Gòn – Huế – Đà Nẵng và giành được thắng lợi góp phần làm phá sản chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ. |
13/5/1968 | Hội nghị Pari về vấn đề Việt Nam họp phiên họp hai bên (Việt Nam và Mỹ) đầu tiên. |
1969 – 1973 (Miền Bắc) | Miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, chống chiến tranh phá hoại lần thứ II của Mỹ, tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội và chi viện cho miền Nam. |
1969 – 1973 (Miền Nam) | Thời kỳ Tổng thống Mỹ Ních Xơn thực hiện chiến lược “Việt Nam hoá” chiến tranh ở miền Nam Việt Nam, là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới |
Đầu 1969 | Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi lời chúc tết đến đồng bào cả nước: “Vì độc lập, vì tự đánh cho Mĩ cút, đánh cho nguỵ nhào”, thúc đẩy nhân dân cả nước kháng chiến |
25/01/1969 | Hội nghị Pari về vấn đề Việt Nam họp phiên họp 4 bên đầu tiên. |
6/6/1969 | Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời. |
2/9/1969 | Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, để lại cho nhân dân ta bản Di chúc thiêng liêng. Cả nước ta đã biến nỗi đau thành hành động tích cực thi đua kháng chiến |
Đầu 1970 | Quân tình nguyện Việt Nam và quân dân Lào đập tan cuộc hành quân lấn chiếm cánh đồng Chum, Xiêng Khoảng của Mỹ Nguỵ |
25/4/1970 | Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương khẳng định quyết tâm chống Mỹ x. lược. |
30/4 – 30/6/1970 | Quân giải phóng miền Nam và quân Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mỹ Nguỵ |
12/2 – 21/3/1971 | Quân ta phối hợp với quân Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” đánh chiếm đường 9- Nam Lào của địch |
30/3 – 16/9/1972 | Quân ta mở cuộc tấn công chiến lược 1972 và chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ làm thất bại chiến lược “Việt Nam hoá” chiến tranh của Mỹ ở miền Nam. |
16/4 – 30/12/1972 | Quân dân miền Bắc giành thắng lợi trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần 2 của Mỹ. |
18 – 29/12/1972 | Mỹ tiến hành cuộc tập kích 12 ngày đêm phá hoại Hà Nội, Hải Phòng. Quân dân miền Bắc chiến dấu và giành được thắng lợi lập lên trện “Điện Biên Phủ trên không”. Buộc Mỹ ký vào Hiệp định Pari. |
27/01/1973 | Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được ký kết. buộc “Mỹ cút” |
1974-1975 | Miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, đẩy mạnh sản xuất, ra sức chi viện cho miền Nam. |
18/12/1974 -8/1/1975 | Hội nghị Bộ chính trị mở rộng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong 2 năm (1975 – 1976). |
12/12/1974 – 6/1/1975 | Chiến dịch đường 14-Phước Long quân ta giành thắng lợi hoàn toàn. Giúp Bộ chính trị bổ sung và hoàn chỉnh kế hoạch giải phóng miền Nam |
4/3 -24/3/1975 | Chiến dịch Tây Nguyên, quân ta giành thắng lợi hoàn toàn, chuyển cuộc kháng chiến sang giai đoạn mới từ tiến công chiến lược phát triển thành Tổng tiến công chiến lược. ( Plâycu và KonTum 4/3, Buôn Ma Thuột 10/3, Tây Nguyên 24/3) |
21/3 – 29/3/1975 | Chiến dịch Huế – Đà Nẵng. Khẳng định sự thắng lợi của quân ta trong cuộc Tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam. ( Quảng Trị 19/3, Huế 26/3, Đà Nẵng 29/3) |
26/3/1975 | Quân ta giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên |
14/4/1975 | Đổi tên chiến dịch Sài Gòn Gia Định thành chiến dịch Hồ Chí Minh |
26/4 -30/4/1975 | Chiến dịch Hồ Chí Minh, toàn thắng. Đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chính quyền nguỵ quân – nguỵ quyền ở miền Nam ( Xuân Lộc 9-21/4, Phan Rang 16/4, Thành phố HCM 26-30/4) |
2/5/1975 | Miền Nam nước ta được giải phóng hoàn toàn. Kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Thống nhất đất nước về mặt lãnh thổ. |
2-7-1976 | Thành lập nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, thủ đô Hà Nội |
XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG GIAI ĐOẠN MỚI | |
20-9-1977 | Việt Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc |
1975 -1979 | Chiến tranh biên giới Tây Nam với Khmer đỏ |
1979 | Chiến tranh biên giới Tây Bắc với Cộng hòa nhân dân Trung hoa. (Trong vòng 3 tuần lễ từ ngày 17/2 đến 5/3/1979, quân xâm lược Trung Quốc đã huy động 60 vạn quân tấn công xâm lược trên toàn tuyến biên giới phía Bắc với mục đích cứu nguy cho chế độ Pôn Pốt ở Cam Pu Chia, cũng như muốn “dạy cho Việt Nam một bài học” như lời Đặng Tiểu Bình, quân và dân ta mà trực tiếp là quân dân 6 tỉnh biên giới đã kiên cường anh dũng đẩy lùi quân xâm lược, tiêu diệt 11 vạn quân Trung Quốc. Chủ lực của ta chưa kịp tham chiến thì quân Trung Quốc rút lui) |
1975 – 1986 | Thực thi nền kinh tế tập trung bao cấp(Nền kinh tế được thực hiện có hiệu quả trong thời chiến nhưng không phù hợp trong thời kỳ hòa bình xây dựng đất nước sau chiến tranh, còn gọi là thời bao cấp) |
12/1986 | Đại hội VI bắt đầu thực hiện chính sách Đổi mới, mở cửa nền kinh tế |
6/1991 | Đại hội VII tiếp tục thực hiện chính sách Đổi mới, mở cửa nền kinh tế |
1995 | Việt Nam chính thức trở thành thành viên của ASEAN |
6/1996 | Đại hội VIII tiếp tục thực hiện chính sách Đổi mới, mở cửa nền kinh tế |
1998 | Việt Nam chính thức trở thành thành viên của APEC |
NỘI DUNG CƠ BẢN PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ 1945 – NAY
Thời gian | Sự kiện trọng điểm |
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949) | |
Từ ngày 4 đến 11/2/1945 | 3 nước: Mỹ (Ru dơ ven), Anh (Sớc sin), Liên Xô (Xtalin) họp hội nghị quốc tế ở I-an-ta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh và hình thành một trật tự thế giới mới. |
Từ 25/4 đến 26/6/1945 | đại biểu 50 nước họp tại San Francisco (Mỹ), thông qua Hiến chương thành lập tổ chức Liên hiệp quốc. |
Ngày 24-10-1945 | được coi là ”Ngày Liên Hiệp Quốc ”. Trụ sở đặt tại NewYork (Mỹ) |
9/1977 | Việt Nam (thành viên 149) gia nhập Liên hiệp quốc |
LIÊN XÔ ( LX) VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991) LIÊN BANG NGA (1991 – 2000) | |
Năm 1949 | Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên tử của Mỹ. |
Năm 1950 | sản lượng công nghiệp của Liên Xô tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh. |
Năm 1957 | Liên Xô phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất. |
Năm 1961 | LX phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngoài. |
Tháng 3/1985 | M Gooc –ba – chop (M.Gorbachev) tiến hành cải tổ đất nước theo đường lối ”cải cách kinh tế triệt để ”, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư tưởng. Do sai lầm trong quá trình cải tổ, đất nước Xô Viết khủng hoảng toàn diện. |
Tháng 08/1991 | sau cuộc đảo chính lật đổ Gorbachev thất bại, Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động. |
21/12/1991 | 11 nước cộng hòa tách ra khỏi liên bang lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG ). |
25/12/1991 | Liên Xô tan rã sau 74 năm tồn tại. |
Tháng 12/1993 | Hến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên bang. |
8/1/1949 | Hội Đồng Tương Trợ Kinh tế (SEV) thành lập gồm Liên Xô,Ba Lan, Tiệp Khắc, Anbani, Bungari, Hungari, Rumani sau thêm CHDC Đức, Mông Cổ, Cuba và Việt Nam. |
14/05/1955 | Tổ chức phòng thủ Varsava thành lập. |
3-10-1990 | Đông Đức sáp nhập vào Tây Đức. |
28/6/1991 | Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) ngừng hoạt động. |
1-7-1991 | Tổ chức phòng thủ Varsava ngừng hoạt động. |
CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ( 1945) | |
Năm 1948 | trong bối cảnh chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38: Đại Hàn dân quốc ở phía Nam và CHDCNH Triều Tiên ở phía Bắc. Sau chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953), vĩ tuyến 38 vẫn là ranh giới phân chia hai nhà nước trên bán đảo. |
20/07/1946 | Tưởng Giới Thạch phát động nội chiến. |
1/10/1949 | cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CHND Trung Hoa ra đời. |
18/01/1950 | Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. |
Năm 1964 | Trung Quốc thử thành công bom nguyên tử. |
Tháng 12/1978 | Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối cải cách. ( do Đặng Tiểu Bình khởi xướng) |
Năm 1997 | Trung quốc thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông |
Năm 1999 | TQ thu hồi chủ quyền đối với Ma Cao. |
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ SAU NĂM 1945 | |
12/10/1945 | Lào tuyên bố độc lập. |
Tháng 3/1946 | Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào kháng chiến bảo vệ nền độc lập. |
22/3/1955 | Đảng Nhân dân cách mạng Lào thành lập. |
Tháng 02/1973 | các bên ở Lào ký Hiệp định Viêng Chăn (Vientian) lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào. |
2/12/1975 | nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập. |
Tháng 10/1945 | Pháp trở lại xâm lược Campuchia. |
9/11/1953 | do sự vận động ngoại giao của vua Xihanuc, Pháp ký Hiệp ước ”trao trả độc lập cho Campuchia ”nhưng vẫn chiếm đóng. |
1954 – 1970 | Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập để xây dựng đất nước. |
18/3/1970 | tay sai Mỹ đảo chính lật đổ Xihanuc. |
17/4/1975 | thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ. |
1975 – 1979 | Nội chiến chống Khơ-me đỏ. |
7/1/1979 | thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kỳ hồi sinh, xây dựng lại đất nước. |
23/10/1991 | Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết. |
tháng 9/1993 | Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vương quốc Campuchia do N.Xi -ha -núc (Sihanouk) làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới. |
Tháng 10/1994 | vua N. Xi-ha-núc thoái vị,hoàng tử Xi-ha-mô-ni kế vị. |
Những năm 1945 – 1960 | tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội). |
Từ những năm 60 – 70 trở đi | Chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng ngoại). |
Ngày 8/8/1967 | Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Bangkok (Thái Lan), gồm 5 nước: Indonesia,Malaysia, Singapore, Philippine và Thái Lan. Trụ sở ở Jakarta (Indonesia). – ASEAN là 1 tổ chức liên minh chính trị – kinh tế của khu vực. |
Hiện nay ASEAN có 10 nước: Brunei (1984), Việt Nam (28.07.1995), Lào và Mianma (07.1997), Campuchia (30.04.1999). | |
Từ 1967 – 1975 | ASEAN tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. |
2/1976 | ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali). |
Từ 1979 – 1989 | quan hệ giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng do vấn đề Campuchia. |
1989 | hai bên bắt đầu quá trình đối thoại, tình hình chính trị khu vực cải thiện căn bản. |
19/2/1946 | hai vạn thuỷ binh Bom-bay khởi nghĩa đòi độc lập dân tộc, được sự hưởng ứng của các lực lượng dân chủ. |
Ngày 22/2/1946 | ở Bom-bay, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công, tuần hành, mít-tinh chống Anh…lôi kéo quần chúng nổi dậy ở Can-cút-ta,Ma-đrát, Ka –ra-si. |
2/1947 | 40 vạn công nhân Calcutta bãi công. |
26/01/1950 | Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa. |
1974 | chế tạo thành công bom nguyên tử. |
1975 | phóng vệ tinh nhân tạo. |
07/01/1972 | Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam CDCH. |
CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ CHÂU MỸ LA-TINH ( sau 1945) | |
3/7/1952 | Mở đầu là cuộc chính biến cách mạng của binh lính và sĩ quan yêu nước Ai Cập |
18/6/1953 | lập ra nước Cộng hòa Ai Cập |
1952 | Lbi tuyên bố độc lập. |
1954-1962 | An- giê-ri tuyên bố độc lập. |
Nửa sau thập niên 50 | hệ thống thuộc địa của thực dân ở châu Phi tan rã, nhiều quốc gia giành được độc lập như: 1956 Tuy-ni-di, Ma-rốc, Xu-đăng, 1957 Ghana…1958 Ghi nê. |
1960 | ”Năm châu Phi ” với 17 nước được trao trả độc lập. |
Năm 1975 | thắng lợi của cách mạng Ăng-gô-la và Mô-dăm-bích về cơ bản đã chấm dứt chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng và hệ thống thuộc địa của Bồ Đào Nha bị tan rã. |
Cộng hòa Dim-ba-bu-ê (1980) và Namibia (03/1990) | Hoàn thành cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ, giành độc lập dân tộc. |
11/1993 | chế độ phân biệt chủng tộc (Apartheid) bị xóa bỏ. |
1994 | Trong cuộc bầu cử đa chủng tộc đầu tiên, ông Nen-xơn Man- đê -la (Nelson Mandela) trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của nước Cộng hòa Nam Phi |
Tháng 3/1952 | Mỹ giúp Ba-ti-xta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp 1940, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước. |
Ngày1/1/1959 | chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập. |
Năm 1961 | Cuba tiến hành Cách mạng XHCN và xây dựng chủ nghĩa xã hội. |
Tháng 8/1961 | Mỹ lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ lôi kéo các nước Mỹ La-tinh nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của Cu Ba. |
1964-1999 | Panama đấu tranh và thu hồi chủ quyền kênh đào Panama. |
NƯỚC MỸ SAU CTTG THỨ HAI( 1945) | |
Sau CTTG II | kinh tế Mỹ phát triển mạnh: công nghiệp chiếm 56,5% tổng sản lượng công nghiệp thế giới; nông nghiệp gấp hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật cộng lại; nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới… |
Khoảng 20 năm sau chiến tranh | Mỹ là trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới. |
Tháng 3/1947 | Trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mỹ, Tổng thống Truman công khai tuyên bố: ”Sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do chống lại sự bành trướng của chủ nghĩa cộng sản ”. |
Tháng 2-1972 | Tổng thống Níchxơn thăm Trung Quôc, năm 1979 thiết lập quan hệ Mỹ – Trung Quốc. |
1973 – 1982 | khủng hoảng và suy thoái kéo dài. |
Tháng 12/1989 | Mỹ – Xô chính thức tuyên bố kết thúc ”chiến tranh lạnh ”nhưng Mỹ và các đồng minh vẫn tác động vào cuộc khủng hoảng dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu. |
Thập niên 90( của thế kỉ XX) | chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược ”Cam kết và mở rộng ”. |
11-09 -2001 | Khủng bố đặc biệt nghiêm trọng ở Mỹ. |
TÂY ÂU SAU CTTG THỨ HAI( 1945) | |
1945-1950 | Tây Âu nhận viện trợ Mỹ qua ”Kế hoạch Mác–san ”, nên kinh tế phục hồi và lệ thuộc Mỹ. |
Đến đầu thập niên 70 | trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với trình độ KH-KT cao. |
1950 – 1973 | chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan, Bồ Đào Nna … cũng sụp đổ trên phạm vi toàn thế giới. |
11/1972 | ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu. |
1975 | Ký Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác châu Âu. |
1989 | ”Bức tường Berlin ”bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3.10.1990) |
Ngày 18/04/1951 | 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua (Lucxemburg) thành lập ”Cộng đồng than – thép châu Âu ”(ECSC). |
Ngày 25/03/1957 | sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập ”Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu ”(EURATOM) và ”Cộng đồng kinh tế châu Âu ”(EEC). |
Ngày 1/7/1967 | ba tổ chức trên hợp nhất thành ”Cộng đồng châu Âu ”(EC) |
07/12/1991 | Hiệp ước Ma-a-xtrish được ký kết, khẳng định một tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung. |
1/1/1993 | EEC thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên. |
1994 | kết nạp thêm 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy Điển. |
01/05/2004 | kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25. |
Hoạt động của EU | – Tháng 6/1979: bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. – Tháng 3/1995: hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau. – 01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng, đồng EURO. – Hiện nay là liên minh kinh tế – chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới. |
Tháng 7-1995 | EU và VN kỳ Hiệp Định hợp tác toàn diện. |
NHẬT BẢN SAU CTTG THỨ HAI ( 1945) | |
3-5-1947 | Ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến nhưng thực tế là chế độ dân chủ đại nghị tư sản. |
9-1951 | Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mỹ, ký Hiệp ước hòa bình Xan Phơranxicô |
8/9/1951 | ký Hiệp Ước An ninh Mỹ-Nhật:chấp nhận Mỹ bảo hộ, cho Mỹ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật. |
1960 – 1970 | NB phát triển thần kỳ (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm) |
Năm 1968 | vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mỹ (tổng sản phẩm quốc dân là 183 tỷ USD). |
Năm 1956 | NB bình thường hóa với Liên xô, tham gia Liên Hiệp Quôc. |
Từ nửa sau 1980 | Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới. |
”Học thuyết Phu-cư-đa ”(1977) và ”Học thuyết Kai-phu ”(1991) | chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. |
21-9-1973 | Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. |
Năm 1992 | phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế. |
4-1996 | Mỹ -Nhật kéo dài vĩnh viễn Hiệp Ước An ninh Mỹ- Nhật. |
QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ ”CHIẾN TRANH LẠNH ” | |
12-03-1947 | Tổng thống Tru-man gửi thông điệp tới Quốc hội Mỹ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mỹ và đề nghị viện trợ cho Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô. |
6/1947 | Mĩ triển khai ”Kế hoạch Marshall ”(Mác san ) |
Ngày 4/4/1949 | Mĩ Thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). |
Tháng 1/1949 | Liên xô và Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV). |
Tháng 5/1955 | thành lập Tổ chức Hiệp ướcVác-xa-va (Varsava), một liên minh chính trị – quân sự mang tính chất phòng thủ của các nước XHCN châu Âu. |
Đầu những năm 70 | xu hướng hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện với những cuộc thương lượng Xô – Mỹ. |
Ngày 9/11/1972 | hai nước Đông và Tây Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng. |
1972 | Xô – Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược, ký Hiệp ước ABM (Hiệp ước Chống tên lửa đạn đạo), SALT-1 (Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược), đánh dấu sự hình thành thế cân bằng về quân sự và vũ khí hạt nhân chiến lược giữa hai cường quốc. |
Tháng 8/1975 | 35 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki, khẳng định quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các nước, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này. |
Từ 1985 | nguyên thủ Xô – Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế – KHKT, trọng tâm là thuận thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu (INF), cắt giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy đua vũ trang. |
Tháng 12/1989 | tại Man–ta (Malta- Địa Trung Hải ), Xô – Mỹ tuyên bố chấm dứt ”Chiến tranh lạnh ”để ổn định và củng cố vị thế của mình. |
Ngày 28/6/1991 | khối SEV giải thể. |
01/07/1991 | Tổ chức Varsava chấm dứt hoạt động. |
CÁCH MẠNG KHOA HỌC- CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỶ XX | |
Tháng 3/1997 | tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vô tính. |
Tháng 4/2003 | giải mã được bản đồ gien người. |